Bông bụt có vị ngọt, tính bình, chất trơn, không độc, chủ về tiêu sang thũng (làm tiêu mụn nhọt, sưng tấy), lợi tiểu tiện, trừ thấp nhiệt. Người ta đã dùng vỏ rễ hoặc rễ, hoa và lá bông bụt để làm thuốc từ lâu.
Bông bụt là gì?
Cây bông bụt còn gọi là râm bụt, dâm
bụt, bông bụp, bông cẩn, mộc cẩn... tên khoa học Hibiscus rosasinensis
L., thuộc họ Bông (Malvaceae).
|
Bông bụt chữa chảy máu cam. Ảnh minh họa |
Đông y dùng vỏ rễ bông bụt chữa kinh
nguyệt không đều, mất kinh, viêm cổ tử cung, bạch đới, viêm tuyến mang
tai, viêm kết mạc cấp, viêm khí quản, viêm đường tiết niệu. Bông dùng
chữa kinh nguyệt không đều, khó ngủ, hồi hộp, đi tiểu đỏ. Lá dùng chữa
kiết lỵ, đại tiện ra máu, mụn nhọt, ghẻ lở, mộng tinh, đới hạ, viêm
niêm mạc dạ dày, ruột, viêm vú.
Liều dùng: Vỏ rễ và lá 15 - 30g, bông
tươi 30g/ngày, dạng thuốc sắc, thuốc hãm nước sôi để uống. Dùng ngoài
lấy lá và bông tươi để đắp.
Một số bài thuốc
Viêm tuyến mang tai: Bông tươi hoặc lá tươi 30g, sắc uống. Bên ngoài phối hợp với lá cây phù dung tươi, giã nát để đắp.
Mụn nhọt độc, sưng tấy: Lá và bông bụt tươi, rửa thật sạch với nước muối, giã nát đắp lên chỗ đau.
Kiết lỵ, đi cầu ra máu: Bông
bụt phơi khô trong im (âm can), tán thành bột, mỗi lần uống 2 - 3g với
nước ấm. Cách 2 giờ cho uống một lần. Uống liên tục 3 - 5 ngày.
Thổ huyết, chảy máu cam: Bông
bụt 10 - 15 cái, phơi khô trong im, nấu với 500ml nước còn 300ml, thêm
ít đường cát cho uống 2 lần trước bữa ăn. Hoặc tán bông bụt thành bột
mịn, nấu cháo với 50g gạo tẻ cho ăn ngày 2 - 3 lần.
Chữa chứng khó ngủ, hồi hộp, nước tiểu đỏ: Bông bụt khô 10 - 15g, hãm với nước sôi, uống thay nước trà trong ngày.
Chữa chứng thủy thũng: Rễ cây
bông bụt tươi, cỏ bấc đèn (đăng tâm thảo), mỗi thứ 30 - 40g, nấu với
500ml nước, sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn.